TỪ VỰNG SỬ DỤNG TRONG ARUBAITO

SAKAE SẼ GIỚI THIỆU VỚI CÁC BẠN TỪ A-Z CÁC TỪ VỰNG VÀ CÂU VĂN DÙNG CHO CÔNG VIỆC ARUBAITO.


          Chắc hẳn với các bạn mới lần đầu đi làm thêm (công việc Arubaito) ở Nhật sẽ gặp nhiều bỡ ngỡ đặc biệt với các từ tiếng Nhật được dùng trong công việc có tiếp xúc trực tiếp với khách hàng.

           Tiếng Nhật dùng trong những công việc này thường đa phần ở dạng kính ngữ(敬語 keigo) hoặc ở dạng lịnh sự(丁寧語 teineigo) nên cũng tương đối khó nhớ khó dùng đặc biệt với những bạn vốn tiếng Nhật còn ít.

          Để các bạn dần quen, sau đây Sakae xin giới thiệu một số từ và mẫu câu thường dùng trong Arubaito.

  • Phần 1

1. Khi đến nơi làm việc và bắt đầu công việc

Việc đầu tiên chúng ta cần nhớ đó là chào khách (nếu vào phòng thay đồ có đi qua chỗ khách ngồi) và chào các đồng nghiệp khi bắt đầu công việc

“ おはようございます:Ohayo Gozaimasu” . Từ này được dùng chung dù thời gian bắt đầu công việc làm thêm của bạn là vào buổi sáng, buổi trưa hay buối tối.

2. Chào khách khi khách bắt đầu vào quán

“ いらっしゃいませ : Irasshaimase” có nghĩa chào mừng quý khách đã đến với của hàng của chúng tôi. Từ này lên được nói to, dõng dạc, cần truyền đạt thể hiện được sự khoẻ khoắn, vui vẻ của tất cả các nhân viên của quán tới khách.

3. Tiếp đó bạn cần xác nhận số lượng khách đi cùng

“名様でいらっしゃいますか? : nanmeisama de irasshaimasu ka ?”: có nghĩa “ Quý khách có mấy người ạ ?”

4. Việc tiếp theo không thể quên là xác nhận khách có hút thuốc hay không hút thuốc vì theo đó bố trí chỗ ngồi sẽ khác nhau.

“おタバコは吸われますか?: otabako wa suwaremasu ka ? “ có nghĩa “ Quý khách có hút thuốc không ạ?”

5. Sau khi xác nhận được tình trạng có/không hút thuốc lá của khách, bạn hướng dẫn khách tới chỗ ngồi

“お席へご案内いたします。 どうぞ、こちらへ。: oseki e goannai itashimasu. Douzo kochira e ” có nghĩa : “ bây giờ tôi xin phép hướng dẫn chỗ ngồi cho quý khách. Xin mời theo nối này ạ”

Hoặc khi bạn chỉ định chỗ ngồi cho khác

“こちらのお席でよろしいですか?” có nghĩa là “ Quý khách ngồi chỗ này có được không ạ?”

6. Sau khi khách đã ngồi, bạn cần đưa menu cho khách

“失礼いたします、メニューでございます。” có nghĩa là “ Xin phép được gửi tới quý khách menu của quán”.

7. Sau khi đưa menu xong, bạn nói

“お決まりのころに伺いいたします。失礼いたします。”. Điều này có nghĩa là bạn nói bạn sẽ xin phép hỏi lại khi khách đã quyết định món xong và khi đó bạn có thể nhanh chóng dời đi làm công việc khác.

8. Khi khách đã quyết định món, gọi bạn hoặc bấm chuông đặt món. Bạn nói

“失礼いたします。ご注文をお伺いしてもよろしいですか?” Điều này có nghĩa là bạn xin phép cho mình hỏi về các món mà khách đã quyết định.

9. Khi khách đã nói các món chọn và bạn cần phải xác nhận lại các thông tin này. Bạn nói

“かしこまりました。

それではご注文を繰り返えさせていただきます。” Có nghĩa bạn đã hiểu những gì khách truyền đạt và bây giờ bạn sẽ xác nhận lại các thông tin món ăn mà khách đã đặt.

10. Khi mọi thông tin đặt món của khác xác nhận đã đúng bạn nói

メニューをお下げしてもよろしいですか?

ありがとうございます。

少々待ちくださいませ。

Điều này có nghĩa bạn yêu cầu thu lại menu cho gọn chỗ ( hoặc có thể để sử dụng cho các bàn khác ) và yêu cầu khách chờ một chút cho đến khi các món được làm xong.

  • Phần 2

Một trong những tình huống được đề cập trong phần hai này là khi khách vào quán bạn làm mà quán đã kín chỗ, khi đó bạn sẽ xử lý thế nào 

Trong tình huống này ,bạn có thể nói:

「申し訳ございません。少々お待ち下さい。 Moushi wake gozaimasen.

Shoushou omachi kudasai. : Có nghĩa “ Xin lỗi quý khách. Xin quý khách vui lòng đợi một chút”

Hoặc bạn có thể giải thích đề khách hiểu tình trạng của quán hiện tại:

「申し訳ございません。あいにくただいま満席でございます。少々お待ちいただけますか?」

moushiwake gozaimasen. Ainiku tadaima manseki degozaimasu. Shoushou omachi itadakemasu ka ?

Xin lỗi quý khách. Thật không may hiện bây giờ quán đang kín chỗ. Xin Quý khách vui lòng đợi một chút có được không ạ ?

2. Khi đã sắp xếp được chỗ cho khách, bạn không được quên xin lỗi vì đã bắt khách phải đợi lâu .Bạn nói

[お待たせいたしました。こちらへどうぞ]

Xin lỗi đã khiến quý khách phải đợi lâu. Xin mời quý khách theo nối này.

3. Khi khách đã vào bàn, việc tiếp theo không được quên đó là mang khăn (お絞りo shibori) , ly nước lạnh ( お冷や ohiya) hoặc ly trà nóng ( 暖かいお茶 : atatakai ocha) , đũa (お箸 ohashi) , đĩa nhỏ đựng thức ăn (取り皿 : torizara) cho khách.

Các bạn cần lưu ý khi mang nước ra cho khách. Khi cầm ly nước hay cốc trà cho khách, lưu ý không đặt ngón tay vào phần miệng ly hoặc miệng chén vì đó là nơi khách hàng sẽ kề miệng uống.

Tiếp theo là cách đặt đũa. Đũa cần được đặt nằm ngang, ngay ngăn trên vật kê đầu đũa ( 箸置き hashi oki) , không đặt dọc theo hướng chĩa vào khách.

Để bạn dễ hình dùng bạn có thể tham khảo hình ảnh tượng trưng dưới đây :

Ở phần trước ( phần I),Sakae  đã giới thiệu cho bạn cách mời khách sự dụng menu và đặt món.

Nối tiếp trong phần này, khi món ăn đã được chuẩn bị xong và bạn mang ra cho khách. Khi đó bạn nói :

[失礼いたします。XX でございます。] shitsurei itashimasu. xx degozaimasu. Thưa quý khách đây là món.. . XX : Tên món ăn khách đã đặt

4. Tuy nhiên nếu khách đi theo nhóm, đặt nhiều món, bạn không biết món nào là của ai, bạn có thể hỏi để xác nhận lại :

XX をご注文のお客様はどちらさまでしょうか? XX wo go chuumon no okyaku sama ha dochira sama deshou ka ?

Quý khách đặt món XX là quý khách nào ạ ?

5. Khi toàn bộ các món ăn khách đặt đã được mang ra , bạn cần xác nhận lại với khách và chúc khách ăn ngon miệng :

料理はすべておそろいでしょうか?ryori wa subete osoroi deshou ka ?

どうぞゆっくりお召し上がりくださいませ。 douzo yukkuri omeshi agari kudasaimase

Tất cả món ăn quý khách đặt đã ra đủ rồi chứ ạ ?

Xin quý khách từ từ thưởng thức. Chúc quý khách ngon miệng.

6. Đôi khi khách yêu cầu thêm nước uống hoặc gọi món mới trong menu, khi đó bạn có thể nói :

かしこまりました。ただいまお持ちします。 kashikomarimashita. Tadaima omochi shimasu.

Dạ vâng, tôi sẽ mang tới cho quy khách ngay.

Đó là những từ và mẫu câu tiếng Nhật rất thường dùng khi bạn đi làm thêm ở quán ăn và nhà hàng Nhật.
Chúc các bạn thành công!

 

Nguồn: isenpai

 

Đăng lúc 14 December, 2016

Bình luận


avatar
1
20 October, 2022 lúc 12:54
555

avatar
${@print(md5(31337))}\
20 October, 2022 lúc 12:54
555

avatar
-5) OR 896=(SELECT 896 FROM PG_SLEEP(15))--
20 October, 2022 lúc 12:54
555

avatar
1
20 October, 2022 lúc 12:54
555

avatar
1
20 October, 2022 lúc 12:54
555

Để lại bình luận

zalo