NỘI DUNG
Tổng hợp những mẫu ngữ pháp N2 thường gặp trong đề thi JLPT
Thông thường, chúng ta sẽ mất trung bình 5-6 tháng để ôn thi JLPT cấp độ N2. Trong đó, thời gian đủ để học hết ngữ pháp N2 chiếm khoảng 1-2 tháng, tùy vào sự phân bổ thời gian học của mỗi người.
I. Tổng quan về ngữ pháp N2.
N2 là cấp độ đánh giá năng lực cao thứ 2 trong tiếng Nhật, theo đó, những ngữ pháp thuộc N2 có thể giúp người học trình bày ý kiến, vấn đề một cách chi tiết, cụ thể, chuyên môn hơn qua những câu dài.
Có thể thấy, ngữ pháp N2 không được sử dụng nhiều trong đời sống thường ngày như ở cấp độ N3, mà được sử dụng nhiều ở trong văn viết, trong các trường hợp trang trọng. Chính vì vậy, người học không vận dụng được nhiều và khó nhớ ngữ pháp.
Các dạng bài ngữ pháp trong đề thi JLPT nhìn chung cũng giống ở cấp độ N3, nhưng độ khó trong câu hỏi sẽ khó hơn.
Ngữ pháp phải học ở cấp độ N2 rất nhiều (khoảng 150 mẫu), nhưng Sakae sẽ tổng hợp cho các bạn 50 mẫu ngữ pháp N2 thường gặp nhất trong đề thi JLPT N2.
II. Những mẫu ngữ pháp N2 thường gặp trong đề thi JLPT
1. ~に際して, にあたって
N/Vる +に際して
Ý nghĩa : Nhân dịp.....
- Dùng những từ chỉ thời gian đặc biệt mang tính ý chí như (結構、店を開く)
- Dùng với sắc thái trang trọng , không dùng với bạn bè
- Nói về tương lai , chuẩn bị tương lai
- Đằng sau にあたって là những từ mang tính tích cực (những từ mang tính tiêu cực thì không dùng)
2. 際・際に・際は
Nの/Vる、た +際に
Ý nghĩa : "trong khi đang làm gì đó thì ......" thường sử dụng trong công việc hơn là khi trò chuyện với bạn bè
- 修理の際は、必ずコンセントを抜いて行ってください。
- Khi sửa chữa đồ điện xin hãy nhớ rút ổ cắm ra
- 取引先へ挨拶に行く際は、会社のパンフレットなどを持っていく。
- Khi đi chào hỏi khách hàng cần mang theo tờ bướm giới thiệu về công ty.
3. Nの/Vる + たびに
Ý nghĩa : "mỗi lần làm gì đó thì lúc nào cũng / mỗi lần làm gì đó thì đều làm cùng 1 việc ..."
- 試験のたびに、彼にお世話になった。ノートを借りたり、わからないところを教えてもらったり。
- Mỗi khi tới kì thi là anh ấy lại giúp đỡ tôi rất nhiều. Nào là cho mượn vở , rồi lại còn chỉ cho tôi những chỗ chưa hiểu nữa.
- 山田の部屋を訪ねるたびに、DVDがふえている。よく買うなぁ。
- Mỗi khi đến thăm phòng anh Yamada thì lại thấy số lượng đĩa DVD của anh ấy lại tăng lên. anh ấy hay mua đĩa quá nhỉ.
4. ~ところに・ところを・ところ
Vる - V た - V ている
Ý nghĩa : vừa đúng khi thực hiện hành động gì đó thì có việc gì đó xảy ra tuỳ theo trợ từ gắn với ところ mà sẽ kéo theo sự biến đổi ở vế sau
- 新婚ほやほやのところに、私たちは訪ねていった。
- Chúng tôi đến thăm họ đúng thời điểm họ mới cưới măn nồng.
- お忙しいところ、おじゃましました。(慣用的な表現)
- Xin lỗi đã làm phiền quý vị trong lúc bận rộn ( câu nói cửa miệng thông dụng ) .
5. V( bỏ masu) + ながら mô tả việc 2 hành động xảy ra đồng thời
Vế trước và vế sau phải có cùng chủ từ. Trong 2 hành động thì người nói chủ yếu nhắm vào hành động ở phía sau.
- 友達と酒を飲みながら,昔の思い出を話した。
- Tôi vừa uống rượu vừa cùng bạn ôn lại những kỉ niệm xưa.
- 留学した時、先生の話を聞きながら、メモを取るのが難しかった。
- Thời còn đi du học, việc vừa nghe thầy cô giảng bài vừa ghi chú lại là một việc rất khó khăn.
6. V (bỏ masu) + つつ
Mô tả việc 2 hành động xảy ra đồng thời cách diễn đạt cứng hơn 「~ながら」, thường được dùng trong văn viết
- 政治の世界では、平和への話し合いを続けつつ、一方で戦いの準備をする。
- Trong giới chính trị, một mặt thì họ vẫn tiếp tục đàm phán hòa bình, mặt khác thì lại chuẩn bị chiến tranh.
- カメラマンはいい写真を撮るために、モデルに話しかけつつ、シャッターを切る。
- Để chụp được các tấm ảnh đẹp, người thợ chụp ảnh vửa bắt chuyện , nói chuyện với người mẫu vừa bấm nút chụp hình.
7. thể thường + ついでに
Diễn đạt ý : "Nhân cơ hội ... làm ....".
Nội dung vế phía trước là những chuyện vốn dĩ định làm.
- 図書館へ本を返しに行くついでに、車にガソリンを入れてくるね。
- Nhân tiện đến thư viện để trả sách thì ghé vào đổ xăng giúp tôi nhé.
- コンビ二に行ったついでに、駅前の喫茶店でコーヒーを飲んだ。
- Nhân tiện đi đến cửa hàng tiện lợi, tôi đã ghé vào uống cà phê ở một tiệm giải khát trước nhà ga.
8. Nの/Vる +最中に/最中は
Diễn đạt ý : đúng vào lúc đang làm...thì...
- 料理の最中に、友人から電話がかかってきた。
- Ngay lúc đang nấu ăn thì có điện thoại của bạn gọi đến.
- 人が話している最中は、黙って聞きなさいと母は言った。
- Mẹ tôi đã nói "trong khi người khác nói chuyện thì phải im lặng lắng nghe".
9. Vた+とたん(に) diễn đạt ý : làm gì đó...thì ngay lập tức điều gì đó xảy ra
Vì mẫu này được sử dụng để diễn đạt sự ngạc nhiên đối với những việc ngoài suy đoán của người nói, nên trong vế sau không sử dụng từ ngữ thể hiện ý chí của người nói
- 七月に入ったとたん、暑くなった。
- Vừa mới vào đầu tháng 7, ấy thế mà trời đã bắt đầu nóng lên rồi.
- 携帯電話が鳴ったとたん、仕事中なのに、彼は部屋を出て行った。
- Ngay khi điện thoại di động vừa reo thì mặc cho đang làm việc đi nữa anh ta cũng rời khỏi phòng.
- 泥棒が金庫に手をかけたとたん、非常ベルが鳴りだした。
- Tên trộm vừa đụng tay vào tủ đựng tiền thì chuông báo động đã vang lên.
10. Vた+(か)と思うと " Ngay khi vừa xong...thì...".
Diễn tả 2 hành động đối lập nhau nhưng xảy ra liên tiếp hoặc gần như đồng thời. Vì mẫu này diễn tả sự ngạc nhiên của người nói nên không sử dụng khi diễn tả những hành động của bản thân người nói. Vế sau không dùng những từ mang ý chí , nguyện vọng của người nói (よう、など) và những từ mang tính hành động(ませんか、なさい、など)
- 赤ん坊はさっきまでニコニコしていたかと思うと、急に泣き出した。
- Đứa bé vửa mới cười đó lại đột nhiên khóc òa.
- あの子は先週までカメラに夢中になっていたかと思うと、今はバイクに夢中だ。
- Đứa bé đó mới tuần trước còn say mê máy chụp hình đây , giờ lại say sưa với xe máy rồi.
- 毎年、新い店が開店したかと思うと、もう閉店になっている。
- Mỗi năm, có những cửa hàng vừa mới mở cửa khai trương thì đã phải dẹp tiệm ngay.
11. か~ないかのうちに
Vる、V た+か+Vない+かのないうちに。 diễn đạt ý : "Sau khi...thì lập tức có hành động nào đó xảy ra" cho người nghe cảm giác : Mặc dù hành động trong vế trước chưa kết thúc, chưa hoàn tất, thì hành động tiếp theo đã xảy ra. Vế sau: không dung những từ mang tính ý hướng của người.
- 食べ終わるか終わらないかのうちに、ウェイトレスは皿を持っていった。
- Tôi vừa chưa ăn khỏi miệng thì người bồi bàn đã dọn đĩa đi mất.
- 一つの戦争が終わるか終わらないかのうちに、また別の国で戦争が始まる。
- Cuộc chiến ở nước này vừa dứt thì cuộc chiến ở nước kia lại bắt đầu.
12. た瞬間 diễn đạt việc 2 hành động xảy ra gần như đồng thời , xảy ra cùng lúc.
- 眼鏡が床に落ちた瞬間、こなごなに割れてしまった。
- Mắt kính vừa rơi xuống sàn lập tức bị vỡ tan.
- この花火が上がった瞬間、いろいろな色が出るタイプです。
- Loại pháo hoa này, ngay khi được bắn lên, sẽ tỏa ra nhiều màu sắc.
13. 次第 diễn đạt ý : "nếu... thì ngay lập tức làm...".
Vì đây là mẫu câu diễn đạt ý chí của người nói là "làm ngay lập tức", " Hãy làm ngay lập tức", nên không sử dụng với thể quá khứ, suy đoán được sử dụng nhiều trong công việc
- 田中はただ今留守にしております。戻り次第、お電話いたします。
- Tanaka hiện đang đi vắng. Ngay khi về sẽ điện thoại lại cho ngài
- パーテイーの詳細が決まり次第、皆さんにお知らせします。
- Ngay khi quyết định xong kế hoạch chi tiết buổi tiệc, tôi sẽ thông báo cho mọi người.
14. 上で diễn đạt ý : "trước tiên thực hiện hành động A, sau đó dựa vào kết quả đó tiếp tục thực hiện hành động B".
- 学生を面接した上で、アルバイトに採用するかどうか決めました。
- Sau khi phỏng vấn học sinh, tôi sẽ quyết định có tuyển vào làm bán thời gian hay không.
- 私は実際に商品を見た上でないと、買いません。だから、通信販売はちょっと...。
- Nếu không tận mắt xem hàng trước, tôi sẽ không mua. Vì vậy mà, tôi không mua hàng online trên mạng đâu.
15. 末(に) diễn đạt ý : "sau 1 một thời gian dài thực hiện ... thì cuối cùng đã đạt ..."
- 1年間の苦労の末に、やっと論文が完成した。
- Sau một năm dài gian khổ cuối cùng tôi cũng làm xong bài luận văn.
16. あげく(に) "đã bỏ ra rất nhiều công sức, rút cuộc lại ..." hay "đã làm cả một thời gian dài, nhưng rút cuộc là ..."
Vế sau của câu thường là kết quả xấu (không tốt) hoặc là kết quả không như ý muốn, mong đợi.
新しい靴がほしかったが、いろいろな店を回ったあげく、何も買わないで帰ってきた。
Tôi muốn có đôi giày mới nên đã lượn qua mấy cửa hàng, kết cuộc thì đi về mà không mua được đôi nào.
- 電話口で長い時間待たされたあげく、結局、責任者と話すことはできなかった。仕事の効率を上げるため、社内改革のあげく、結局、社員の不満だけが残った。
- Để tăng năng suất công việc chúng tôi đã tiến hành cải cách trong nội bộ công ty nhưng kết cục là chỉ toàn để lại sự bất mãn cho nhân viên.
17. きり diễn đạt ý : " Kể từ lần cuối cùng đó việc đó đã không xảy ra suốt cho tới tận bây giờ"
- 先月に1度降ったきりで、もう1ヵ月近く雨が降っていない。
- Sau cơn mưa vào hồi tháng trước thì từ đó đến nay suốt 1 tháng không mưa được giọt nào.
18. あまり diễn đạt ý : "Vì quá ... nên kết quả đã trở nên như vậy"
Trường hợp mẫu câu ở dạng 「Danh từ+のあまり」thì thường sẽ sử dụng các danh từ chỉ tình cảm và cảm giác đối với tính từ đuôi い thì tính từ này sẽ được chuyển về dạng đuôi さ(dạng danh từ hóa )
- 大勢の人の前での初めてのスピーチで、彼女は緊張のあまり、倒れてしまった。
- Trong lần thuyết trình đầu tiên trước đám đông , cô ấy vì quá căng thẳng nên đã té xỉu luôn.
19. て以来 Diễn đạt ý sau khi ... thì có một trạng thái nào đó kéo dài suốt cho đến nay.
- パソコンを買って以来、連絡はメールだけになった。電話もしなくなった。
- Kể từ khi tôi mua máy tính, mọi liên lạc chỉ qua email. Kể cả điện thoại tôi cũng không gọi luôn.
- 卒業して以来、友人とはずっと年賀状のやり取りだけはしている。
- Từ sau khi tốt nghiệp, tôi chỉ còn liên lạc với bạn bè qua thiệp chúc Tết mà thôi.
20. てからでないと_てからでなければ 「A てからでないと B」
Mô tả ý nghĩa "nếu A chưa được thực hiện xong thì không thể thực hiện B", "cần phải thực hiện A trước".
- 一度見て、使ってからでないと、買うかどうか決められません。
- Nếu chưa xem qua và dùng thử một lần thì không thể quyết định mua hay không được.
- 子供が小さい時、寝かせてからでないと、ゆっくりテレビも見られなかった。
- Khi con còn nhỏ, chừng nào chưa cho bé ngủ thì chừng đó cả đến xem TV tôi cũng không được yên nữa.
21. たところ Sử dụng mẫu này khi muốn diễn đạt ý : "sau khi làm...thì...". Cảm giác như biết, học được , nhận thức được điều gì đó mới.
- ホテルに電話で問い合わせたところ、まだ予約を受けられるということだった。
- Sau khi gọi điện thoại hỏi lại khách sạn tôi mới biết là vẫn còn có thể đặt phòng được
22. 以上(は) diễn đạt ý : "bởi vì... nên, đương nhiên, tuyệt đối là...".
Vế sau của câu thường diễn đạt tư tưởng, phán đoán, suy luận chắc chắn mạnh mẽ của người nói như 「~べきだ」「~なければならない」「~たい」「~はずだ」「~だろう」
- 学生である以上は、勉強を第一に考えたいと思う。
- Vì là học sinh nên tôi nghĩ rằng việc quan trọng nhất phải là việc học.
- 医者になった以上は、患者の命を助けるために努力しなければならない。
- Một khi đã trở thành bác sĩ thì phải tận tình, tận lực cứu giúp sinh mạng của bệnh nhân.
23. 上は Mẫu câu này nghĩa giống với mẫu「~以上は」: "bởi vì... nên, đương nhiên, tuyệt đối là...", đây là cách nói hơi cứng (dùng trong báo chí, văn viết)
- 学校の代表に選ばれた上は、全力を尽くしてがんばるつもりだ。
- Vì đã được chọn làm đại biểu cho trường , nên tôi nguyện sẽ cố gắng cống hiến hết sức mình.
24. ため(に)Dùng mẫu câu này khi muốn diễn đạt ý : "bởi vì...", "nguyên nhân do bởi...".
- 雨のため、古い橋は流されてしまった。
- Cây cầu cũ đã bị mưa cuốn trôi đi mất tiêu rồi.
25. ~おかげだ/~おかげで/~おかげか diễn tả ý "Nhờ có sự giúp đỡ ... mà đạt được kết quả tốt".
Mẫu 「おかげか」được dùng khi diễn tả việc không xác định được chính xác lý do cụ thể. Ngoài ra, mẫu này cũng được sử dụng với những kết quả xấu và mang ý nghĩa châm biếm, giễu cợt.
- 友人が手伝ってくれたおかげで、引越しが早く終わった。
- Nhờ được bạn bè giúp đỡ mà việc dọn nhà đã hoàn thành xong sớm.
26. ~せいだ/~せいで/~せいか diễn tả ý : "Tại một lý do nào đó mà dẫn đến một kết quả xấu", "Tại một điều gì đó không tốt dẫn đến một kết quả xấu".
Trong trường hợp sử dụng để nói về hành động của người khác thì mẫu này mang cảm xúc đổ thừa, trách móc.
- 隣の部屋のテレビの音のせいで、勉強に集中できない。
- Tại âm thanh truyền hình của phòng bên cạnh nên tôi không thể tập trung học được.
27. ~ばかりに diễn đạt ý : "Vì một lý do nào đó dẫn đến một kết quả xấu"
Mẫu câu này còn dùng khi diễn tả cảm giác bất mãn, hối hận
- お金がないばかりに、夢をあきらめなければならなくなった。
- Chỉ vì không có tiền mà tôi phải từ bỏ ước mơ.
28. ~ものだから diễn đạt ý : "Thực sự là vì...".
Thường được sử dụng khi người nói muốn trình bày nội dung mà mình cho là đặc biệt, là khác thường. Sử dụng nhiều để biện hộ cho bản thân.
- 昨日はとても疲れていたものだから、宿題もしないで寝てしまった。
- Hôm qua vì quá mệt mỏi nên tôi đã đi ngủ luôn mà không làm bài tập.
29. ~もの・~もん diễn đạt ý : "Vì ... ".
Sử dụng ở cuối câu để diễn đạt những lý do cá nhân và được sử dụng trong những cuộc hội thoại với những người thân quen. Cách nói mà phụ nữ và trẻ em thường dùng.
- 「遅い!」「だって、目覚まし時計が鳴らなかったんだもの」
- "Trễ quá !" "Tại cái đồng hồ báo thức nó không reng mừ.".
30. ~からには・~からは diễn đạt ý : "Vì...nên đương nhiên là..., tuyệt đối là... ".
Câu theo sau thường là những mẫu câu diễn đạt ý mang sắc thái nghĩa vụ, bổn phận như :「~べき」,「~なければならない」; hoặc những mẫu câu thể hiện sự quyết tâm, quyết chí của người nói như 「~ない」,「~しよう」.
- 高いお金を出して、チケットを買うからには、いい席がほしい。
- Vì đã bỏ ra 1 số tiền lớn để mua vé, thế nên tôi muốn có một chổ ngồi tốt.
31. ~からこそ diễn đạt ý : "Chính vì có lý do ... nên ..., vì... nên phải...". Được dùng để nhấn mạnh lý do.
- 健康だからこそ、幸せな生活が送れるのだと思う。
- Tôi nghĩ có sức khỏe thì mới có được cuộc sống hạnh phúc.
32. ~からといって diễn đạt ý : "không phải cứ nói là vì A nên nhất định là B đâu".
Câu sau đa số là những mẫu câu có dạng :「~わけではない」,「~とは限らない」,「~とは言えない」.
- お金持ちだからと言って、幸せなわけではない。
- Không phải cứ có nhiều tiền là có hạnh phúc đâu.
33. ~だけに diễn đạt ý : " vì lý do...nên trên mức thông thường... " Diễn tả cảm xúc "chính vì có lý do đó, nên... hơn thế nữa."
- 明日から夏休み。久しぶりの長期の休みだけに、うれしい。
- Mai là nghỉ hè rồi. Lâu rồi mới có ngày nghỉ dài nên tôi cảm thấy thật vui sướng
34. ~だけあって diễn đạt ý : : "Bởi vì... , đúng như đã nghĩ". Mẫu này được sử dụng cho các trường hợp đánh giá tốt, trường hợp đúng như mong đợi, kỳ vọng.
- 高かっただけあって、このワインはおいしい。
- Chính vì mắc nên chai rượu này ngon tuyệt.
35. ~によって diễn đạt ý : "Vì..." , " do nguyên nhân...".
- 引っ越したことによって、職場が遠くなってしまった。
- Vì chuyển chỗ ở nên chỗ làm đã bị xa hơn.
36. ~につき diễn đạt ý : "bởi vì", "chính vì". Đây là cách diễn đạt tương đối cứng, được sử dụng khi thông báo, bố cáo.
- 雨天につき、本日の試合は中正といたします。
- Vì trời mưa nên trận thi đấu hôm nay sẽ bị hoãn lại.
37. ~のに diễn tả sự ngạc nhiên và bất mãn của người nói : "Mặc dù có việc A, vậy mà việc B lại kì quặc ,ngoài dự đoán so với suy nghĩ của người nói."
- 6 時に待ち合わせしたのに、だれも来ない。
- Đã hẹn gặp lúc 6h rồi vậy mà chẳng thấy ai đến cả.
38. ~というのに ý nghĩa giống với 「のに」: A ấy thế mà lại B, tuy nhiên, mẫu này diễn tả cảm xúc bất mãn và ngạc nhiên ngoài ý muốn mạnh hơn 「のに」.
- 時間がないというのに、母はのんびり朝ごはんを食べている。
- Không có thời gian ,vậy mà mẹ tôi vẫn thong thả ngồi ăn sáng .
39. ~にもかかわらず Ý nghĩa của mẫu này giống với ý nghĩa mẫu「~のに」: Mặc dù A nhưng B .Tuy nhiên, đây là cách diễn đạt hơi cứng, và thường được sử dụng trong văn viết.
- 雨にもかかわらず、祭りには多くの人が集まった。
- Dù trời mưa nhưng vẫn có rất nhiều người tham gia lễ hội.
40. ~ながら(も) Ý nghĩa của mẫu này giống với ý nghĩa của mẫu「~のに」là "mặc dù..".
Tuy nhiên, trong mẫu này, vế đầu và vế sau của câu phải có cùng chủ ngữ . Và ở vế đầu, người ta thường sử dụng các từ diễn tả trạng thái như : 「ある」「いる」「~ている」.
- 彼は学生であるながら、友人と会社を起こし、社長になった。
- Anh ấy tuy còn là học sinh nhưng đã cùng với bạn bè mở công ty và trở thành giám đốc.
41. ~つつ(も) diễn đạt ý : "mặc dù đang ...".
Cách sử dụng mẫu này tương tự với mẫu 「ながら」nhưng mẫu câu này là cách diễn đạt trang trọng hơn so với 「ながら」, thường được dùng trong văn viết
- 悪いとは知りつつ、机の上に出ていた妹の日記を読んでしまった。
- Vẫn biết là không tốt, nhưng tôi đã trót đọc cuốn nhật kí em gái tôi để trên bàn.
42. ~くせに
Cách sử dụng mẫu này giống với cách sử dụng mẫu「のに」nhưng mẫu câu này biểu hiện sự khinh thường, trách móc của người nói. Vế trước và vế sau của câu có cùng chủ ngữ, và chủ ngữ thường là người.
- 子供のくせに、大人が読むようなそんな雑誌を読んではいけません。
- Con nít mà đi đọc mấy tạp chí dành cho người lớn thế này là không được rồi.
43. ~ものの Ý nghĩa của mẫu này giống với ý nghĩa của mẫu 「~けれども」, "sự thật đúng là... nhưng...", tuy nhiên mẫu này chủ yếu được sử dụng trong văn viết
- 娘は転校して初めは苦労したものの、慣れるにつれて、友達もできたようだ。
- Con gái tôi hồi mới chuyển trường đến đây , lúc đầu nó đã gặp nhiều khó khăn nhưng nó dần quen và cũng đã kết bạn được với mọi người.
44. ~ほど・~くらい Ở dạng「A くらい B」
Mẫu này sẽ diễn tả mức độ của B là bao nhiêu bằng cách nói "mức độ của B là A.", "B khoảng bằng A". Về cơ bản thì cách sử dụng để chỉ mức độ trong mẫu 「くらい」và 「ほど」là giống nhau.
- まだ終わっていない宿題が山ほどある。
- Bài tập chưa làm vẫn còn nhiều như núi ấy.
45. ~ほど Ở dạng「AほどBだ」mẫu này sẽ diễn đạt ý : "mức độ của A tăng thì mức độ của B cũng tăng theo"
- 忙しい人ほど、仕事が速いそうだ。
- Dường như những người càng bận rộn thì làm việc lại càng nhanh thì phải.
46. ~ほど~ない Ở dạng「A は B ほど...ない」thì mẫu này diễn đạt ý "mức độ của A không bằng B, so với B thì mức độ của A thấp hơn."
- 僕は田中君ほど速く走れない。
- Tớ chạy không nhanh bằng cậu Tanaka.
47. ~にしては
Diễn tả một việc không giống với điều người ta dự đoán đương nhiên sẽ xảy ra nếu căn cứ trên lập trường và hiện trạng của phần đã được nêu ra ở vế trước. Vì mẫu câu này dùng để diễn tả cảm giác của người nói vể hiện thực nên câu ở vế sau không dùng thể tương lai.
- この部屋は、都心にしては、家賃が安い。
- Căn phòng này ở khu trung tâm thế mà tiền thuê lại rẻ
48. ~わりに
Diễn đạt ý : khác với mức độ được dự đoán từ căn cứ dựa trên những điều đã được nêu ra ở vế trước. Diễn tả việc Mức độ không phù hợp , tương xứng với sự việc đã được nêu ra.
- 良子は、何でもよく食べるわりに、太らないねえ。うらやましいよ。
- Yoshiko cái gì cũng ăn nhiều vậy mà không mập gì hết. Thật là ghen tị quá đi
49. 名詞+からして diễn đạt ý : "Ngay cả A mà cũng... thì những sự việc khác còn hơn thế nữa".
Với mẫu cầu này , bằng cách đưa ra một ví dụ điển hình , người nói ám chỉ rằng các việc khác cũng đương nhiên là như vậy
- プロの選手になる人は練習方法からしておれたちと違うね。すごいよ。
- Những tuyển thủ chuyên nghiệp thì ngay cả phương pháp tập luyện cũng khác. Ghê thiệt.
50. 名詞+さえ(も)/名詞+でさえ(も) diễn đạt ý : " ngay cả...".
Bằng cách đưa ra 1 ví dụ tiêu biểu hoặc 1 ví dụ có tính cực đoan để nói lên rằng những cái khác cũng đương nhiên là thế.
- 現代は大企業さえ倒産する時代だ。昔と違うですよ。
- Thời đại ngày nay ngay cả những doanh nghiệp lớn cũng bị phá sản. Thật khác hồi xưa
Trên đây là 50 mẫu ngữ pháp N2 thường gặp trong bài thi JLPT, những các bạn vẫn hãy học đầy đủ cả các mẫu khác, cũng như cân đối việc học Từ vựng, Kanji, Nghe Đọc nữa nhé!