NỘI DUNG
はいけい 背景 n BỐI CẢNH bối cảnh, nền, cảnh
おちつく 落ち着く v LẠC TRƯỚC thanh thản, yên lòng,
ある国に、「ひとりで食事をする」という意味の特別な表現がある。それがよくあることだからではなく、それが珍しいことだからだ。その背景には、食事は人といっしょに食べるものだという考え方があるのだが、この国の人にかぎらず、食事というものは、ひとりで食べるより、複数で食べるほうが楽しいものではないだろうか。ところが、今、日本では人では人といっしょに食事をしない人が増えているのだそうだ。ひとりで食べることをなんとも思わない。むしろ、人と食べると落ち着かないということだ。
問題:筆者はひとりで食事をすることをどう思っているか。
1 珍しい。
2 楽しくない。
3 落ち着かない。
4 なんとも思わない。
Xem dịch
Ở một quốc gia nọ, có cách nói đặc biệt mang nghĩa là “tôi sẽ dùng bữa một mình”.
Không phải vì đó là điều thường xảy ra mà là vì đó là chuyện hiếm hoi.
Trong bối cảnh ấy, có cách nghĩ là việc dùng bữa là việc ăn cùng người khác, không chỉ người của đất nước này, mà chẳng phải ai cũng nghĩ là ăn chung sẽ vui hơn ăn một mình hay sao?
Thế nhưng hiện nay ở Nhật, số người không ăn cùng người khác đang gia tăng.
Họ không nghĩ việc ăn một mình lại là việc gì đó to tát.
Ăn cùng người khác càng không thoải mái hơn.
Tác giả nghĩ như thế nào về việc “dùng bữa một mình”?
1 Hiếm thấy
2 Không thú vị
3 Không thoải mái
4 Không thể nào tưởng tượng nổi
♦ Căn cứ vào câu 「食事というものは、ひとりで食べるより、複数で食べるほうが楽しいものではないだろうか。」 (dùng bữa là việc nếu có đông người làm chung thì sẽ thú vị hơn là làm một mình.)
Bài 2
くるしい 苦しい a-i KHỔ đau đớn, khổ sở
りかい 理解 v,n LÍ GIẢI lĩnh hội, tiếp thu,lý giải, hiểu biết
よみなおす 読み直す v ĐỘC THỰC đọc lại
どっかい 読解 n ĐỘC GIẢI đọc hiểu
ためす 試す v THÍ thử, thử nghiệm
読書には2種類あるといわれる。ひとつは楽しみのための読書である。小説や雑誌 を読むのがこれだ。もうひとつは、知らないことを学ぶ読書である。この読書は苦しいこともある。新しい考えを理解するには頭を働かなければならないし、 書いてあることがわからなければ何度も読み直して考えるからだ。だが、本当の読解の力はこの知らないことを学ぶ読書で試される。逆に、楽しい読書の場合には、知っている話題や知識で書いてあるから、それほど読解の力がなくても読めるのである。
問題:この文章によると、本当の読解の力とはどのような能力か
1 書いてあることを楽しむことができる能力
2 諦めず何度も読み直すことができる能力
3 知っていることを繰り返すことができる能力
4 知らない話題でも読んで理解できる能力
Bản dịch
Người ta bảo đọc sách có hai loại.
Một là đọc sách để giải trí.
Đọc tiểu thuyết, tạp chí là loại đọc này.
Một loại nữa là đọc sách để học những điều không biết.
Việc đọc sách này cũng có khi là gian nan.
Bởi vì để hiểu được những suy nghĩ mới, bạn phải động não, nếu không hiểu những gì được viết thì bạn sẽ đọc đi đọc lại nhiều lần để suy nghĩ.
Nhưng khả năng đọc hiểu thực sự sẽ được kiểm tra bằng việc đọc để học những điều không biết này.
Ngược lại, trường hợp đọc để giải trí, thì vì được viết bằng những kiến thức và những chủ đề mà mình đã biết rồi nên dẫu không có khả năng đọc hiểu như vậy thì vẫn có thể đọc được.
( 2 ) Niềm vui mà tác giả nhắc đến là nhờ đâu?
1 Khả năng thư giãn bằng những cái được viết
2 Khả năng đọc đi đọc lại nhiều lần không từ bỏ
3 Khả năng lặp đi lặp lại những điều đã biết
4 Khả năng đọc và hiểu những chủ đề không biết
♦ Căn cứ vào câu 「本当の読解の力はこの知らないことを字ぶ読書で試される。」 (Nhưng năng lực đọc hiểu thực sự chính là dùng việc đọc sách để thử học những điều chưa biết)
♦ 「知っている話題や知識で書いてあるから、それほど読解の力がなくても読める」 (và những điều được viết đều là những chủ đề và tri thức đã biết, chúng ta vẫn có thể đọc dù không có năng lực đọc hiểu)
Đáp án:
1.2 2.4
Bài 3
1.マナーモード n chế độ im lặng
2. でんげん 電源 n ĐIỆN NGUYÊN nguồn điện
3. アナウンス n thông báo trên loa, đài
4. げきじょう 劇場 n KỊCH TRƯỜNG nhà hát, rạp hát, sân khấu
5. ならす 鳴らす v MINH phát ra tiếng, kêu
6. ひかくてき 比較的 adv TỈ GIẢO ĐÍCH mang tính so sánh, tương đối
7. こうれい 高齢 n CAO LINH tuổi cao
8. たんに 単に adv ĐƠN một cách đơn thuần
「携帯電話をお持ちのお客様は、マナーモードではなく、必ず電源からお切りください」というアナウンスが流れました。すると私の近くにいた60代くらいの女性達が,「電源を切ったって、どうやって切るのよねえ。」と言い合っていたのです。
その話を聞いて私は、「知らないの?」と驚くと同時に、「そうだったのか」と思ったのでした。劇場などで携帯を鳴らしてしまうのは、比較的高齢のかたが多いものですが、不注意で電源を切らないのではなく、単に「知らない」だけだったのかも、と。
問題:何を知らないのか。
1 携帯電話のマナーモードと電源を切ることの違い
2 劇場では携帯電話の電源を切るというマナー
3 携帯電話の電源を切る場合の操作方法
4 劇場で携帯電話を切る理由
Dịch :
Một thông báo được truyền đi “Quý khách nào có điện thoại di động, nhất định hãy ngắt nguồn, chứ đừng để ở chế độ im lặng.
Vừa lúc đó những phụ nữ cỡ 60 tuổi đứng gần tôi nói với nhau "Ngắt nguồn là ngắt làm sao vậy?
Khi nghe chuyện đó, tôi vừa ngạc nhiên “Bà không biết sao?” vừa nghĩ “Thì ra là vậy.”.
Ở những nơi như là nhà hát, những người để điện thoại đổ chuông đa phần đều là người tương đối lớn tuổi, nhưng không phải là vô tình quên tắt nguồn, mà có lẽ chỉ đơn giản là vì họ "không biết" mà thôi.
Đâu là điều không được biết?
1 Sự khác biệt giữa việc tắt và chuyển sang chế độ im lặng trong điện thoại di động
2 Chế độ tắt nguồn điện thoại di động trong nhà hát
3 Thao tác để tắt nguồn điện thoại di động
4 Lý do tắt điện thoại di động trong nhà hát
♦ Căn cứ vào câu 「…電源を切ったって、どうやって切るのよねえ。」、「その話を聞いて私は、「知らないの?」」 (..."Việc tắt nguồn điện thoại ấy mà, làm thế nào để tắt vậy?", Khi nghe chuyện đó, tôi vừa ngạc nhiên “Bà không biết sao?”...)
Đáp án: 3
BÀI 4
身近 みぢか thân mật, thân cận
蛍光灯 けいこうとう đèn huỳnh quang
岩波 いわなみ nhà xuất bản iwanami
毎日使っているコップを割ってしまったとします。するともう水を入れた り、ジュースを入れたりできませんから、捨ててしまいます。このようにちょっと前まで、身近 (注 1)に使っていたものがごみとなります。ごみは、いらなくな ったものだし、イメージも悪いので、私たちはずぐに忘れてしまいます。
しかし、一口(注 2)でごみといって片づけてしまわないで、ちょっと考えてほしいので す。
実は、あなたのまわりに見えるものはすべてごみなのです。たとえば、この本はいずれ紙のごみになります。机、いす、蛍光灯もいずれごみになります。(中 略)つまり、ごみは私たちが買ったり、使ったりする品物そのものです。
(八太昭道『ごみから地球を考える』の岩波ジュニア新書による)
(注 1)身近に:普通に、普段の生活で
(注 2)一口で:簡単な言葉で
1. 「ごみといって片づけてしまわないで」とあるが、ここで「片づけてしま う」とはどういうことか。
1.ごみ箱のなかに入れて捨ててしまうこと
2.ごみのことをよく考えないで忘れること
3.割れてしまったものをよく整理しておくこと
4.割れたものを捨てないで大切に保存すること
Bỏ đi những chiếc cốc mà chúng ta đang sử dụng hàng ngày. Là vì không thể dùng để đựng nước, hay đồ uống nên đã vứt bỏ nó đi. Cho đến trước lúc như thế thì những đồ vật sẽ trở thành rác này đã được chúng ta sử dụng một cách thân thuộc. Rác là vì chúng là những thứ không cần thiết nữa, hình dạng cũng xấu xí, thế nên chúng ta đã ngay lập tức quên chúng đi.
Tuy nhiên, không nên nói chúng đơn giản chỉ là rác rồi bỏ đi, tôi muốn mọi người nên suy nghĩ lại một chút về vấn đề này.
Thật ra thì có thể thấy những đồ vật ở xung quanh các bạn đều toàn là rác. Chẳng hạn như là quyển sách này từng tờ giấy một rồi sẽ trở thành rác. Hay cái bàn, cái ghế, chiếc đèn huỳnh quang, từng thứ từng thứ một rồi cũng sẽ trở thành rác.
Nói tóm lại, rác chính là những đồ vật chúng ta đã mua, những sản phẩm chúng ta đã sử dụng.
Theo Sách " Suy nghĩ về trái đất từ rác" của Akimichi Hatta,Junior, NXB Iwanami
BÀI 5:
ディジタルかいしゃ ディジタル会社 công ty viễn thông.
たいりょう 大量 số lượng lớn.
つくりだす 作り出す sản xuất.
ちくせき 蓄積 tích luỹ; lưu trữ.
ひょうじゅん 標準 mức, tiêu chuẩn.
ささえる 支える nâng đỡ, chống, duy trì.
ていきょうしゃ 提供者 nhà cung cấp, đóng góp.
せつぞくぎょうしゃ 接続業者 nhà buôn tiếp nối.
そしき 組織 tổ chức.
こくれん 国連 Liên hợp quốc.
フォーラム diễn đàn, hội nghị.
たんとう 担当 chịu trách nhiệm; đảm đương.
はんい 範囲 phạm vi.
たくはいびん 宅配便 công ty giao hàng tận nhà.
ことなる 異なる khác nhau.
ディジタル会社(注1)では、毎日大量の情報が作り出され、インターネット上に蓄積される(注2)。インターネットの特徴は、全体に対する責任が誰にも存在しないことである。(もちろん技術標準については全体的な管理が行われている。)インターネットを支えているには、サービスや情報の提供者(注3)、接続業者、技術的専門家の組織、国の組織、国連のフォーラム(注4)などであるが、これらが責任を持つのは、それぞれの担当範囲だけである。
郵便や宅配便などの場合は、サービスを提供するのは一つの企業で、その企業がサービス全体に対して責任を持っている。この点でインターネットは、日常の普通のサービスと大きく異なっている。
(注1)ディジタル会社:コンピューターなどの機械を多用する会社
(注2)蓄積する:ためる
(注3)提供者:ほかの人に使えるようにしている人
(注4)フォーラム:会議
1.インターネット会社が日常の普通のサービスと大きく異なっているのはどんなことか。
1 全体の責任を取るものがいないこと
2 国や国連によって管理されていること
3 一つの企業に責任が存在すること
4 誰も全体的な管理を行っていないこと
Tại các công ty viễn thông, một lượng lớn thông tin được tạo ra mỗi ngày và được tích trữ trên Internet.
Đặc trưng của Internet là không có bất cứ ai giữ trách nhiệm tổng thể. (Tất nhiên, việc quản lý tổng thể về tiêu chuẩn kĩ thuật cũng được tiến hành).
Có những đối tượng hỗ trợ Internet, chẳng hạn như các nhà cung cấp thông tin dịch vụ, các nhà cung cấp kết nối, tổ chức các chuyên gia kỹ thuật, tổ chức quốc gia, diễn đàn Liên Hợp Quốc , thế nhưng những đối tượng này chỉ chịu trách nhiệm riêng rẽ trong phạm vi phận sự của mình mà thôi.
Trong trường hợp của các công ty bưu chính và giao hàng tận nhà, chỉ một công ty cung cấp dịch vụ, và công ty đó giữ trách nhiệm tổng thể về dịch vụ.
Về mặt này thì Internet, so với các dịch vụ thông thường hàng ngày, có sự khác biệt rất lớn.
ĐÁP ÁN:
4.1 5.2
Nguồn: trung nguyễn