TRỢ TỪ TRONG TIẾNG NHẬT (Phần 1)
1. Trợ từ に (ni)
Trợ từ に rất quen thuộc với các bạn từ sơ cấp khi được sử dụng để đứng sau một danh từ điểm thời gian mà lúc đó hành động diễn ra hoặc là đứng sau một danh từ khoảng thời gian mà trong suốt thời gian đó hành động diễn ra. Điểm thời gian ở đây có thể là 1時 (1 giờ), khoảng thời gian có thể là 1週間 (trong 1 tuần).
Ví dụ:
明日のじゅぎょうは1時に始まります。
(Giờ học ngày mai bắt đầu VÀO LÚC 1 giờ.)
(わたしは)1週間に3回日本語の勉強に行きます。
(Tôi đi học tiếng Nhật 3 lần trong 1 tuần.)
Tuy nhiên có một số trường hợp, dù danh từ mang ý nghĩa thời gian nhưng KHÔNG đi kèm với trợ từ に, gặp những trường hợp này cần tránh sử dụng trợ từ に nhé, đó là:
* Danh từ Ngày (日): 昨日 (hôm qua), 今日 (hôm nay), 明日 (ngày mai).
* Danh từ Tuần (週): 先週 (tuần trước), 今週 (tuần nầy), 来週 (tuần tới).
* Danh từ Tháng (月): 先月 (tháng trước), 今月 (tháng này), 来月 (tháng tới).
Ví dụ:
(わたしは)先週病院へいきました。(đúng)
先週 に 病院へいきました。(sai)
(Tôi đã đến bệnh viện tuần trước.)
2. Trợ từから (kara)
から đi theo sau một điểm thời gian để diễn tả kể từ điểm thời gian đó hành động được thực hiện. から đôi khi cũng có thể thay thế cho trợ từ に, nhưng với から nhấn mạnh nhiều hơn đến thời điểm bắt đầu của hành động. Thế nên, bạn có thể dịch là "từ lúc".
Ví dụ:
a. スーパーは 8時半からです。
(Siêu thị bắt đầu (mở cửa) TỪ LÚC 8 giờ 30.)
b. 明日のじゅぎょうは 1時から始まります。
(Giờ học ngày mai bắt đầu TỪ LÚC 1 giờ.)
3. Trợ từ まで (made)
Ngược lại với から、まで diễn tả cũng đi sau một thời gian nhưng tại thời điểnm thời gian đó, hành động sẽ kết thúc hoặc tiếp diễn cho đến kết thúc tại điểm thời gian đó. Vậy nên bạn có thể dịch là “cho đến lúc”, “cho đến khi”.
Ví dụ:
スーパーは 10 時までです。
(Siêu thị mở cửa CHO ĐẾN LÚC 10 giờ.)
4. Trợ từ までに (made ni)
までに theo sau điểm thời gian để nói rằng tại thời gian đó hành động sẽ phải kết thúc. Nếu xét sơ qua có thể bạn sẽ thấy giống với まで. Nhưng thực ra, まで chỉ đơn thuần phát biểu một hành động tiếp tục cho đến lúc kết thúc, còn までに muốn nhấn mạnh hạn định để làm một việc gì đó.Vậy nên bạn có thể dịch là “ trước khi ~"
Ví dụ:
Q : なんじまでに 家へ 帰らなければなりませんか。(phải về nhà trước mấy giờ ?)
A: 10時までに 帰らなければなりません。(phải về trước 10 giờ)
5. Trợ từ から~まで (kara ~made)
Nếu xét đây là một nhóm trợ từ tách biệt trong 10 loại trợ từ chỉ thời gian như bài học này nói thì cũng không chính xác lắm, nó thực ra là sự kết hợp giữa hai trợ từ quen thuộc から và まで mà thôi. Cùng với đó, から sẽ vạch ra điểm thời gian bắt đầu, まで sẽ nêu ra điểm thời gian kết thúc. Và trong suốt khoảng thời gian đó hành động được diễn ra. Bạn có thể dịch là “từ…đến…”.
Ví dụ:
ぎんこうは 月曜日から 金曜日までです。
(Ngân hàng mở cửa từ thứ hai đến thứ sáu.)
Bình luận