Ngữ pháp N3
SO SÁNH にくい VỚI づらい
So sánh 2 cấu trúc ngữ pháp にくい vớiづらい
|
にくい |
づらい |
Giống nhau |
Đều mang nghĩa “ khó làm một việc gì đó” Cả hai ngữ pháp đều đang được dùng kết hợp với Vます(bỏます)。 V |
|
Khác nhau |
Hai cấu trúc ngữ pháp này hầu như không khác nhau về ý nghĩa mà chủ yếu khác nhau về ý đồ của người nói |
|
にくいmang nghĩa “ làm một hành động nào đó là khó trên mặt vật lý (như năng lực hay kỹ thuật)” ngoài ra thì lí do đó còn có đối tượng để nói đến.
Với động từ kết hợp thì có thể là động từ vô ý chí
Ví dụ:この本は字が小さくて、 Chữ của cuốn sách này nhỏ nên khó đọc. (Có nghĩa là khó đọc là do chữ nhỏ gây ra →tác nhân vật lý). この辺はスーパーもないし、駅からも遠いので、生活しにくいですね。 Khu vực này, siêu thị cũng không có, nhà ga thì cũng xa nên khó sống nhỉ. |
づらいmang ý nghĩa có phản kháng và chướng ngại gì đó nên khó mà làm được hành động nào đó. Cấu trúc này khácにくい ở chỗ nó thường nói về chướng ngại tâm lí và đến từ bản thân hành động. Không dùng với động từ vô ý chí nhưng vẫn dùng với các động từ sau: 見える、聞こえる、わかる。 Ví dụ:子どものかわいそうな顔を見て、 Nhìn vào gương mặt tội nghiệp của con thì khó mà mắng nó được. (Có nghĩa là định mắng con rồi nhưng thấy gương mặt tội nghiệp của con nên không nỡ mắng→ tác nhân tâm lý) この辺は近所よくけんかするので、生活づらいですね。 Khu vực này hàng xóm thì hay cãi nhau nên khó sống quá nhỉ. |
->xem thêm:https://sakae.edu.vn/ngu-phap-n3-1 はずがない
-> Khóa học N3 Online:https://sakae-online.com/
Để lại bình luận